Thủ tục đăng ký xe ô tô, làm thủ tục mua xe ô tô mới tại Bắc Ninh

Việc quan trọng đầu tiên khi sở hữu chiếc xe mới là làm thủ tục đăng ký xe ô tô. Hành động này giúp khẳng định chủ quyền của bạn với chiếc xe và là quy trình bắt buộc trước khi xe được chính thức lưu thông trên đường.

Các đại lý xe luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ làm giấy tờ ô tô mới để giúp bạn tiết kiệm thời gian đau đầu với mớ giấy tờ, thủ tục hành chính. Nhưng bạn hoàn toàn có thể tiết kiệm khoản chi phí không nhỏ này bằng cách tự mình đi làm thủ tục đăng ký xe ô tô mới. Một số thông tin sau đây sẽ giúp ích cho bạn trong việc làm giấy tờ ô tô mới nhanh chóng và dễ dàng hơn:

1. Các bước làm giấy tờ xe

Để có được một bộ giấy tờ ô tô mới đầy đủ, bạn cần phải lần lượt thực hiện đúng trình tự các công đoạn sau: Đóng thuế trước bạ, đăng ký xe và đăng kiểm xe.

Đóng thuế trước bạ

  • Cá nhân: nộp thuế trước bạ tại Phòng thuế Quận/Huyện nơi có hộ khẩu thường trú.
  • Công ty tư nhân, doanh nghiệp tư nhân: Đến phòng thuế Quận/Huyện nơi có giấy phép đăng ký KD mới nhất.
  • Công ty liên doanh/Người nước ngoài/Văn phòng đại diện nước ngoài: Đến phòng thuế.
  • Các chi Cục thuế Quận/Huyện: Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Đăng ký xe ô tô

  • Bạn có thể tới các phòng cảnh sát giao thông đường bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn sinh sống để đăng ký xe ô tô.
  • Đối với trường hợp đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó, bạn cần tới đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt .

Đăng kiểm xe

  • Sau khi đăng ký xe ô tô xong, bạn sẽ phải tới Trạm đăng kiểm để đăng kiểm xe.

2. Giấy tờ xe ô tô gồm những gì?

Nộp thuế trước bạ

  • Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản chính)
  • Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất xe và đại lý bán xe (bản phô tô)
  • Hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và chủ xe (bản chính)
  • Đối với chủ xe là tư nhân: Bản phô tô CMND và Hộ khẩu (mang theo bản chính để đối chiếu nếu cần)
  • Đối với chủ xe là công ty tư nhân, DNTN: Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Đối với chủ xe là công ty liên doanh nước ngoài: Bản phô tô Giấy phép đầu tư.
  • Phô tô 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên gửi phòng thuế.
  • Tờ khai thuế trước bạ 2 bản: Khai theo hướng dẫn của phòng thuế. (Đối với KH tư nhân, có thể lấy tờ khai và khai tại phòng thuế khi đi nộp thuế. Đối với công ty, ngoài ký tên, phải đóng dấu công ty trên tờ khai nên phải chuẩn bị tờ khai này trước khi đi đóng thuế.  Đối với công ty: Người đi đăng ký xe ô tô cần có giấy giới thiệu đến phòng thuế).

Đăng ký xe ô tô

  • Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản chính)
  • Hóa đơn Đại lý xuất cho Khách hàng (bản chính)
  • Đối với khách hàng tư nhân: Bản phô tô CMND và Hộ khẩu (mang theo bản chính để đối chiếu nếu cần)
  • Đối với công ty tư nhân, doanh nghiệp tư nhân: Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Đối với công ty liên doanh nước ngoài: Bản phô tô Giấy phép đầu tư.
  • Tờ khai thuế trước bạ và biên lai đóng thuế trước bạ.
  • Tờ khai đăng ký xe mới có dán số sườn, số máy. (Đối với các nhân, có thể lấy tờ khai và khai tại phòng Cảnh Sát Giao Thông Đường Bộ khi đi đăng ký xe. Đối với công ty, ngoài ký tên, phải đóng dấu công ty trên tờ khai nên phải chuẩn bị tờ khai này trước khi đi đăng ký.  Đối với cá nhân đăng ký xe cho công ty: Người đi đăng ký cần có giấy giới thiệu đến phòng Cảnh Sát Giao Thông Đường Bộ.)

Đăng kiểm ô tô

  • Giấy đăng ký xe hoặc giấy hẹn (bản chính)
  • Bộ số sườn, số máy
  • Giấy kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản photo)
  • Giấy giới thiệu đăng ký vào đơn vị vận chuyển (đối với xe kinh doanh vận chuyển hành khách).
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

3. Chi phí cho thủ tục đăng ký xe ô tô mới?

Tổng chi phí để làm thủ tục đăng ký xe ô tô mới  = Thuế trước bạ + phí đăng ký xe (kèm biển số) + phí đăng kiểm xe + bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Lệ phí trước bạ

Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:

Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:

  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
  • Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng

Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:

  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
  • Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;

Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.

  • Cục Thuế Tỉnh Bắc Ninh

    Địa chỉ Cục Thuế Tỉnh Bắc Ninh: Đường Lý Anh Tông, Phường Võ Cường, Tp. Bắc Ninh
    Số điện thoại Cục Thuế Tỉnh Bắc Ninh: 0222 3 822 350

  • Chi Cục Thuế Thành Phố Bắc Ninh

    Địa chỉ Chi Cục Thuế Thành Phố Bắc Ninh: Đường Lý Thái Tông, Phường Suối Hoa, Tp. Bắc Ninh

    Số điện thoại Chi Cục Thuế Thành Phố Bắc Ninh: 0222 3 821 291

  • Chi Cục Thuế Khu Vực Gia Thuận

    Địa chỉ Chi Cục Thuế Khu Vực Gia Thuận: Đường HL2, Thị trấn Hồ, Huyện Thuận Thành

    Số điện thoại Chi Cục Thuế Khu Vực Gia Thuận: 0222 3 771 722

  • Chi Cục Thuế Khu Vực Từ Sơn – Yên Phong

    Địa chỉ Chi Cục Thuế Khu Vực Từ Sơn – Yên Phong: Số 1 Lý Thái Tổ, Phường Đình Bảng, Thị xã Từ Sơn

    Số điện thoại Chi Cục Thuế Khu Vực Từ Sơn – Yên Phong: 0222 3 760 730

  • Chi Cục Thuế Khu Vực Tiên Du – Quế Võ

    Địa chỉ Chi Cục Thuế Khu Vực Tiên Du – Quế Võ: Số 11 Lý Thường Kiệt, Thị trấn Lim, Huyện Tiên Du

    Số điện thoại Chi Cục Thuế Khu Vực Tiên Du – Quế Võ: 0222 3 838 331

Phí đăng ký xe ô tô (kèm biển số)

  • Thay đổi tùy từng khu vực, loại xe và mục đích sử dụng.
  • Khu vực I (gồm Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):  2-20 triệu đồng
  • Khu vực II (gồm các thành phố thuộc tỉnh, các thị xã và các thành phố trực thuộc Trung Ương, trừ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh): 1 triệu đồng
  • Khu vực III (gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và II): 200.000 đồng
  • Xe bán tải hoặc bán tải Van: Các dòng xe này chịu chung mức phí là 500.000 đồng. 

Phí đăng kiểm

LOẠI PHƯƠNG TIỆN PHÍ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TỔNG TIỀN (VNĐ)
Ô tô tải, đoàn ô tô (ô tô đầu kéo + sơ mi rơ mooc), có trọng tải trên 20 tấn và các loại ô tô chuyên dùng 560.000 50.000 610.000
Ô tô tải, đoàn ô tô (ô tô đầu kéo + sơ mi rơ mooc), có trọng tải trên 7 tấn đến 20 tấn và các loại máy kéo 350.000 50.000 400.000
Ô tô tải có trọng tải trên 2 tấn đến 7 tấn 320.000 50.000 370.000
Ô tô tải có trọng tải đến 2 tấn 280.000 50.000 330.000
Máy kéo bông sen, công nông và các loại vận chuyển tương tự 180.000 50.000 230.000
Rơ mooc và sơ mi romooc 180.000 50.000 230.000
Ô tô khách trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt 350.000 50.000 400.000
Ô tô khách từ 25 dến 40 ghế (kể cả lái xe) 320.000 50.000 370.000
Ô tô khách từ 10 đến 24 ghế (kể cả lái xe) 280.000 50.000 330.000
Ô tô dưới 10 chỗ 240.000 100.000 340.000
Ô tô cứu thương 240.000 50.000 290.000
Kiểm định tạm thời (tính theo % giá trị phí của xe tương tự) 100% 70%

Phí bảo trì đường bộ

Từ ngày 01/7/2021, mức thu phí bảo trì đường bộ sẽ được thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC:

Số TT Loại phương tiện chịu phí Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 30 tháng
1 Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân 130 390 780 1.560 2.280 3.000 3.660
2 Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ 180 540 1.080 2.160 3.150 4.150 5.070
3 Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg 270 810 1.620 3.240 4.730 6.220 7.600
4 Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg 390 1.170 2.340 4.680 6.830 8.990 10.970
5 Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg 590 1.770 3.540 7.080 10.340 13.590 16.600
6 Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg 720 2.160 4.320 8.640 12.610 16.590 20.260
7 Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg 1.040 3.120 6.240 12.480 18.220 23.960 29.270
8 Xe ô tô đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên 1.430 4.290 8.580 17.160 25.050 32.950 40.240

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Căn cứ theo Thông tư số 22 /2016 /TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính, phí Bảo hiểm TNDS bắt buộc xe ô tô được quy định như sau:

Số TT Loại xe Phí bảo hiểm thuần/ năm Phí bảo hiểm gộp/năm (Bao gồm 10% VAT)
I Xe ô tô không kinh doanh vận tải
1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 437,000 480,700
2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 794,000 873,400
3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi 1,270,000 1,397,000
4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1,825,000 2,007,500
5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933,000 1,026,300
II Xe ô tô kinh doanh vận tải
1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 756,000 831,600
2 6 chỗ ngồi theo đăng ký 929,000 1,021,900
3 7 chỗ ngồi theo đăng ký 1,080,000 1,188,000
4 8 chỗ ngồi theo đăng ký 1,253,000 1,378,300
5 9 chỗ ngồi theo đăng ký 1,404,000 1,544,400
6 10 chỗ ngồi theo đăng ký 1,512,000 1,663,200
7 11 chỗ ngồi theo đăng ký 1,656,000 1,821,600
8 12 chỗ ngồi theo đăng ký 1,822,000 2,004,200
9 13 chỗ ngồi theo đăng ký 2,049,000 2,253,900
10 14 chỗ ngồi theo đăng ký 2,221,000 2,443,100
11 15 chỗ ngồi theo đăng ký 2,394,000 2,633,400
12 16 chỗ ngồi theo đăng ký 3,054,000 3,359,400
13 17 chỗ ngồi theo đăng ký 2,718,000 2,989,800
14 18 chỗ ngồi theo đăng ký 2,869,000 3,155,900
15 19 chỗ ngồi theo đăng ký 3,041,000 3,345,100
16 20 chỗ ngồi theo đăng ký 3,191,000 3,510,100
17 21 chỗ ngồi theo đăng ký 3,364,000 3,700,400
18 22 chỗ ngồi theo đăng ký 3,515,000 3,866,500
19 23 chỗ ngồi theo đăng ký 3,688,000 4,056,800
20 24 chỗ ngồi theo đăng ký 4,632,000 5,095,200
21 25 chỗ ngồi theo đăng ký 4,813,000 5,294,300
22 Trên 25 chỗ ngồi [4.813.000 + 30.000 x (số

chỗ ngồi – 25 chỗ)]

[5.294.300 + 33.000 x

(số chỗ ngồi – 25 chỗ)]

III Xe ô tô chở hàng (xe tải)
1 Dưới 3 tấn 853,000 938,300
2 Từ 3 đến 8 tấn 1,660,000 1,826,000
3 Trên 8 đến 15 tấn 2,746,000 3,020,600
4 Trên 15 tấn 3,200,000 3,520,000

Tham khảo thêm >>> Quy định về đăng ký xe

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ Công an quy định về đăng ký xe như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ chạy bằng xăng, dầu, điện, ga hoặc các nguồn nhiên liệu khác, bao gồm: ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (gọi chung là đăng ký xe).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký xe

  1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt tổ chức đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
  2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đăng ký các loại xe sau đây (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này):
  3. a) Ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe co quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
  4. b) Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thành phố, thị xã nơi có trụ sở làm công tác đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
  5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tổ chức đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự các loại xe đó của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
  6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.

Điều 4. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký xe

  1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
  2. Trường hợp cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  3. Trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời trong ngày.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe

  1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
  2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
  2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
  3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
  4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.

Chương II

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI, THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE

Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE

Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe

  1. Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
  2. Giấy tờ của chủ xe:

2.1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

2.1.2. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2.1.4. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

2.2. Chủ xe là người nước ngoài

2.2.1. Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

2.2.2. Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

2.3.1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

2.3.2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

2.4. Người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.

  1. Giấy tờ của xe:

3.1. Chứng từ chuyển nhượng xe gồm một trong các giấy tờ sau đây:

3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

3.1.2. Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

3.1.4. Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có

3.1.5. Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có

3.1.6. Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân,

3.1.7. Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

3.2.1. Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

3.2.2. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

3.3. Chứng từ nguồn gốc xe

3.3.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).

3.3.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.

3.3.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính kèm theo biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế. Trường hợp không có Biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).

Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

3.3.4. Đối với rơmoóc sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.

3.3.5. Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

3.3.6. Xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe (xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm 3.3.1 khoản 3 Điều này, kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).

Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ). Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).

Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.

3.3.7. Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước: Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền, kèm theo hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).

3.3.8. Xe có quyết định xử lý vật chứng: Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính cấp cho từng xe), kèm theo phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước phải có Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).

3.3.9. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan: Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định từ điểm 3.3.1 đến điểm 3.3.4 khoản 3 Điều này, kèm theo Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Đều này).

3.3.10. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển

– Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.

– Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Điều này.

3.3.11. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu

– Xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả: Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);

– Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.

3.3.12. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:

– Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.

– Hồ sơ gốc của xe.

3.3.13. Xe dự trữ quốc gia: Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia), kèm theo Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.

  1. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nhập khẩu, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều này thì giao cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.

Mục B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE

Điều 8. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong Thông tư này gọi chung là tỉnh)

  1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
  2. Giấy khai đăng ký xe.
  3. Giấy chứng nhận đăng ký xe.
  4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
  5. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
  6. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Điều 9. Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến

  1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
  2. Giấy khai đăng ký xe.
  3. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
  4. Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Điều 10. Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

  1. Người mua hoặc người bán xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này (không phải đưa xe đến kiểm tra).
  2. Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
  3. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
  4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển nhượng xe.

Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 11. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng.
  2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
  3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

3.1. Giấy khai đăng ký xe.

3.2. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

3.3. Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

Đối với chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp lại bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Điều 12. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

  1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

1.1. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

1.2. Giấy khai đăng ký xe.

  1. Trường hợp xe bị mất biển số thì cấp lại theo số cũ, nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên số biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 13. Các loại xe phải đăng ký tạm thời

  1. Ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
  2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
  3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
  4. Ô tô có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
  5. Ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
  7. Ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

Điều 14. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời

  1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam

1.1. Giấy khai đăng ký xe.

1.2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định.

1.3. Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.

Trường hợp xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

  1. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh

2.1. Giấy khai đăng ký xe.

2.2. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.

Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này (trừ chứng từ lệ phí trước bạ).

  1. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ Hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Đối với xe sang tên di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số thì hồ sơ cấp đăng ký, biển tạm thời gồm Phiếu sang tên di chuyển hoặc Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
  3. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật

5.1. Giấy khai đăng ký xe.

5.2. Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, Ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

  1. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6.1. Giấy khai đăng ký xe.

6.2. Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.

  1. Khi đến làm thủ tục đăng ký cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).

Điều 15. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời

  1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.
  2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.
  3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
  4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.

Mục E. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 16. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
  2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
  3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  4. Xe của dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
  5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
  7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe

1.1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư này.

1.2. Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan thu hồi biển số xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

1.3. Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.

1.4. Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.

  1. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

2.1. Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2.2. Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  1. Chủ xe tự khai giấy khai thu hồi đăng ký xe, biển số xe; không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; trường hợp xe bị mất cắp thì chỉ cần giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và giấy chứng nhận đăng ký xe (nếu còn).
  2. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe đã hết niên hạn sử dụng hoặc hết thời hạn lưu hành hoặc xe tai nạn bị phá huỷ không sử dụng được; xe bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe chỉ cần công văn thông báo của cơ quan tạm giữ xe và biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (kèm theo chứng nhận đăng ký xe, biển số xe).

Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe.

Chương III

GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 19. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

  1. Xe nhập khẩu

1.1. Xe không có số máy, số khung: trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số đăng ký; trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.

1.2. Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.

1.3. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy.

1.4. Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).

  1. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước

2.1. Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

2.2. Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

2.3. Xe có số khung, số máy bị lỗi kỹ thuật, sau đó tự đóng lại thì không giải quyết đăng ký.

  1. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy mới hoặc thay thân máy (Blok) mà chưa có số máy thì đóng số theo số biển số xe đăng ký.
  2. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
  3. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
  4. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
  5. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Điều 20. Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe

  1. Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
  2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
  3. Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
  4. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng

4.1. Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển.

4.2. Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.

  1. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng trên 10 năm có thuế nhập khẩu bằng 0%; xe miễn thuế của Việt kiều hồi hương theo quy định của Bộ Tài chính được chuyển nhượng, sang tên di chuyển theo quy định tại Thông tư này.
  2. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
  3. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được Uỷ ban nhân cấp tỉnh cho nộp thuế công thương nghiệp, đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
  4. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan hoặc Cục thuế địa phương truy thu thuế. Sau khi có chứng từ truy thu thuế thì giải quyết đăng ký.
  5. Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển. Trường hợp có gian lận hoặc có khiếu nại thì chuyển cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
  6. Xe đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, nay cà lại số máy, số khung thấy khác nét chữ, số, nhưng vẫn đúng với số máy, số khung lưu trong hồ sơ gốc, thì chủ xe phải viết cam đoan và được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
  7. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.

 Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.

  1. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày 04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
  2. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
  3. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hoá đơn nối, thiếu bản chụp Giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành Giao thông cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đề xuất Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký, quản lý phương tiện (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
  4. Đối với xe máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không đảm bảo theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số.
  5. Xe đã đăng ký là ô tô sơmi rơmoóc nay sang tên di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.

Điều 21. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe

  1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền

Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.

1.1. Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án

Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

  1. a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
  2. b) Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.
  3. c) Quyết định thi hành án của Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
  4. d) Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

1.2. Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ

Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:

  1. a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của cơ quan ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).
  2. b) Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
  3. c) Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).
  4. d) Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.

đ) Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.

1.3. Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3.2 Điều 7 Thông tư này, kèm theo:

  1. a) Chứng từ mua, bán, cho tặng xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
  2. b) Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
  3. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê

2.1. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2.2. Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.

  1. Các loại xe có kết cấu tương tự

3.1. Giấy tờ của xe thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

3.2. Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác nhận, kèm theo Biên bản kiểm tra của ngành Giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho người tàn tật).

  1. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

4.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

4.2. Hợp đồng thuê.

4.3. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

  1. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam

5.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo Chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.

5.2. Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

  1. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng

6.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

6.2. Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài.

6.3. Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính.

  1. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.
  2. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác

8.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

8.2. Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

8.3. Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

  1. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản

9.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

9.2. Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.

9.3. Chứng từ chuyển nhượng của cơ quan được ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định hoặc cơ quan ra quyết định giải thể.

  1. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.

10.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

10.2. Giấy bàn giao xe của chủ phương tiện và giấy chứng nhận đăng ký xe.

10.3. Văn bản đền bù.

10.4. Hóa đơn của Bảo hiểm bán cho khách hàng.

  1. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số16/2004/TTLT-BCA-BQPngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
  2. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc

12.1. Xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

12.2. Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập khẩu (theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 7 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó. Riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.

  1. Xe là tài sản chung của vợ chồng

13.1. Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải tự khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; Cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.

13.2. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các chủ sở hữu.

  1. Trường hợp xe cải tạo

14.1. Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).

14.2. Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.

  1. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước, không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: nhãn hiệu, loại xe, số loại, số khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
  2. Về hóa đơn

16.1. Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hoá đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ.

16.2. Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, phải có hoá đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc gia, phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).

 16.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp như: biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản; trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.

Điều 22. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa

  1. Thủ tục, hồ sơ

1.1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn giá trị) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký xe.

1.3. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

  1. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
  2. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.
  3. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

Chương IV

QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ

Điều 23. Quy định về các biểu mẫu

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu: Giấy báo bán, cho, tặng hoặc ủy quyền sử dụng xe (mẫu số 01); giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02); giấy khai sang tên di chuyển xe (mẫu số 03); giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 04); sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế thương mại đặc biệt tạm nhập tái xuất (mẫu số 05); giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06); giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 07); giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy và xe máy điện (mẫu số 08); giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô và ô tô điện (mẫu số 09); giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc (mẫu số 10); giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 11); giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 12); giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc để sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (các mẫu số 13,14, 15).

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.

Điều 24. Quản lý hồ sơ xe

Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để theo dõi, quản lý.

Điều 25. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe

  1. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức đó, ghi thời hạn sử dụng theo thời hạn của giấy chứng minh ngoại giao, chứng minh công vụ hoặc theo giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước.
  2. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân trong nước thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Xác định năm sản xuất của xe

Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các ô tô sát xi hoặc ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho Cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Điều 27. Quy định về biển số xe

  1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
  2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
  3. Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.

3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

3.2 Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng­ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên n­ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.

3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.

  1. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
  2. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
  3. Biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước

6.1. Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị – Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L. Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.

6.2. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.

6.3. Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt; màu sắc biển số: nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ.

6.4. Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.

6.5. Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:

  1. a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” ;
  2. b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”;
  3. c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA” ;
  4. d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;

đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T” ;

  1. e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;
  2. g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
  3. h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”;
  4. i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
  5. k) Xe có kết cấu tương tự lọai xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
  6. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

7.1. Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu “NG” màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

7.2. Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu “QT” màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.

7.3. Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

  1. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội – Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.

Điều 28. Quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô

Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:

  1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.
  2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

Điều 29. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ

  1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.
  2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng mình trực tiếp tổ chức đăng ký.
  3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2010 và thay thế các Thông tư của Bộ Công an: Thông tư số 06/2009/TT-BCA(C11) ngày 11/3/2009 quy định việc cấp cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 12/2009/TT-BCA(C11) ngày 31/3/2009 quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 17/2010/TT-BCA ngày 31/5/2010 quy định về biển số xe, biểu mẫu đăng ký, cấp biển số xe và việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe, quản lý xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

  1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
  2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Tham khảo thêm >>> Quy định quy trình đăng ký xe

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ Công an quy định quy trình đăng ký xe như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe (gọi chung là quy trình đăng ký xe) đối với các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ chạy bằng xăng, dầu, điện, ga hoặc các loại nhiên liệu khác, bao gồm ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và nơi đăng ký xe

  1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe phải có trình độ từ trung cấp Công an hoặc tương đương trở lên; có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ liên tục từ 3 năm trở lên; sử dụng thành thạo máy vi tính và chương trình quản lý xe trên máy vi tính; nắm vững và thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, về đăng ký xe và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
  2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệnh Công an nhân dân.
  3. Nơi đăng ký xe phải được bố trí ở địa điểm thuận tiện, có diện tích phù hợp, đủ chỗ ngồi, chỗ để xe, có sơ đồ chỉ dẫn; có biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe; phải niêm yết công khai các quy định về thủ tục, lệ phí đăng ký xe, có lịch tiếp dân và có hòm thư góp ý.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ đăng ký xe

  1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt có trách nhiệm:
  2. a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký xe trong cả nước;
  3. b) Tổ chức thực hiện việc đăng ký xe, ký các giấy tờ về đăng ký xe đối với các trường hợp đăng ký xe tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.
  4. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Công an cấp tỉnh), có trách nhiệm:
  5. a) Tổ chức thực hiện đăng ký xe theo quy định của pháp luật và trách nhiệm được giao;
  6. b) Hướng dẫn kiểm tra công tác đăng ký đối với Công an cấp huyện;
  7. c) Tham mưu, đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký, quản lý xe;
  8. d) Duyệt, ký các giấy tờ về đăng ký xe theo quy định.
  9. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Công an cấp huyện) có trách nhiệm:
  10. a) Tổ chức thực hiện đăng ký xe theo quy định của pháp luật và trách nhiệm được giao;
  11. b) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông tham mưu, đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký, quản lý xe;
  12. c) Duyệt, ký các giấy tờ về đăng ký xe theo quy định.
  13. Trách nhiệm của Đội trưởng Đội Đăng ký xe thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Đội trưởng phụ trách công tác Đăng ký xe thuộc Công an cấp huyện:
  14. a) Trực tiếp tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý xe theo quy định.
  15. b) Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe, nếu đầy đủ và đúng thủ tục thì duyệt, ký trình ngay trong ngày vào Giấy khai đăng ký xe để trình cấp có thẩm quyền duyệt, ký các giấy tờ về đăng ký xe theo quy định.

Trường hợp hồ sơ xe không bảo đảm thủ tục quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền để có văn bản trả lời chủ xe.

  1. Trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
  2. a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ xe với xe, nếu thấy đầy đủ và đúng thủ tục theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ (chịu trách nhiệm chính về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký xe); nếu hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn ghi cụ thể, đầy đủ một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe để chủ xe bổ sung; ký, ghi rõ họ tên cán bộ hướng dẫn và chịu trách nhiệm về hướng dẫn của mình; cà hoặc chụp số máy, số khung của xe đến đăng ký để dán vào Giấy khai đăng ký xe;
  3. b) Báo cáo, đề xuất Đội trưởng (ở địa phương), Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện (ở Cục) về hồ sơ xe đã tiếp nhận để kiểm tra hồ sơ xe và ký trình người có thẩm quyền duyệt, ký giấy chứng nhận đăng ký xe;
  4. c) Cấp biển số xe, giấy chứng nhận đăng ký, hồ sơ xe (trường hợp sang tên di chuyển); giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (trường hợp thu hồi đăng ký, biển số) cho chủ xe theo quy định.

Chương II

QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ XE

Điều 5. Công tác chuẩn bị

  1. Hàng ngày, cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe phải đến trước giờ làm việc 15 phút để nghe phổ biến yêu cầu, nhiệm vụ và văn bản mới liên quan đến công tác đăng ký xe, kiểm tra hoạt động của máy vi tính, chuẩn bị sổ sách, biểu mẫu, biển số, biên lai thu lệ phí, dụng cụ, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ đăng ký xe.
  2. Hướng dẫn cho chủ xe hoặc người được uỷ quyền đến làm thủ tục đăng ký xe theo thứ tự, bảo đảm trật tự và khoa học; đưa xe vào nơi quy định, theo thứ tự.

Điều 6. Thực hiện đăng ký xe

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
  2. Kiểm tra thực tế xe
  3. a) Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe;
  4. b) Cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung, ghi rõ họ, tên của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế của xe, ngày, tháng, năm kiểm tra xe. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy;
  5. c) Tiến hành kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.
  6. Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe (chứng từ chuyển nhượng xe, lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc xe) theo quy định. Nếu hồ sơ đăng ký xe không đầy đủ theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho chủ xe theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thực hiện các bước như sau:

  1. a) Đánh số thứ tự và thống kê, trích yếu tài liệu (Giấy khai đăng ký xe, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển nhượng, chứng từ nguồn gốc của xe) vào bìa hồ sơ.
  2. b) Nhập tên, địa chỉ của chủ xe, đặc điểm của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, tải trọng, số chỗ ngồi vào máy vi tính để cấp biển số đã được cài đặt trong chương trình đăng ký, quản lý xe trên máy vi tính; ghi biển số xe vào giấy khai đăng ký xe.

Trường hợp chưa thực hiện cấp biển số trên máy vi tính thì phải cấp biển số theo thứ tự, không được cách quãng; ghi số biển số vào giấy khai đăng ký xe; nhập biển số, tên, địa chỉ của chủ xe, đặc điểm của xe (nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, tải trọng, số chỗ ngồi vào phần mềm chương trình quản lý đăng ký xe trên máy máy vi tính).

  1. c) Cấp giấy hẹn cho chủ xe.
  2. Thu lệ phí đăng ký xe.
  3. Trả biển số xe (hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe, trường hợp thiết kế của xe chỉ lắp được 2 biển số dài hoặc 2 biển ngắn thì cho đổi biển số, kinh phí phát sinh chủ xe chịu trách nhiệm).
  4. Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.
  5. Đóng dấu tiêu đề “XE ĐĂNG KÝ NGÀY … THÁNG … NĂM … BIỂN SỐ…” vào góc bên phải của Giấy khai đăng ký xe, chứng từ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ nguồn gốc xe.
  6. In giấy chứng nhận đăng ký xe.

Đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của ngành Công an nếu bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định thì in thêm Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

  1. Báo cáo lãnh đạo Phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, chỉ huy Đội đăng ký xe xem xét, duyệt hồ sơ trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền ký các giấy tờ đăng ký xe theo quy định.
  2. Dán ép giấy chứng nhận đăng ký xe.
  3. Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
  4. Bàn giao hồ sơ đăng ký xe cho cán bộ quản lý hồ sơ; báo cáo kết quả đăng ký xe theo quy định.

Điều 7. Đăng ký xe sang tên trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh)

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe.
  2. Kiểm tra đối chiếu bản cà số máy, số khung dán trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế xe.
  3. Tiếp nhận hồ sơ sang tên; nhập tên, địa chỉ của chủ xe, đặc điểm của xe và thực hiện các bước theo quy định tại điểm c khoản 3; khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp chủ xe mất giấy đăng ký xe mà chưa nộp lệ phí trước bạ thì cấp phiếu trả lời xác minh xe cho người mua xe để làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ.

  1. Viết phiếu đề xuất rút hồ sơ gốc (nếu sang tên mô tô, xe máy khác huyện thì viết thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ xe).
  2. Cắt góc phía trên bên phải mặt trước của giấy chứng nhận đăng ký xe.
  3. Thực hiện quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 6 Thông tư này. Đối với xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp mô tô, xe gắn máy đăng ký sang tên di chuyển khác huyện thì trong thời hạn 2 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xe phải có văn bản thông báo cho cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để yêu cầu làm phiếu chuyển; khi nhận được thông báo, cơ quan đang quản lý hồ sơ phải viết phiếu gửi kèm hồ sơ xe, niêm phong gửi theo đường giao liên cho cơ quan đăng ký mới.

Điều 8. Sang tên, di chuyển xe đi khác tỉnh

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, tiếp nhận hai giấy khai sang tên, di chuyển và hồ sơ sang tên, di chuyển.
  2. Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
  3. Viết phiếu đề xuất rút hồ sơ gốc.
  4. Đối chiếu kỹ giữa giấy chứng nhận đăng ký xe với chứng từ chuyển nhượng xe; lưu ý không làm thủ tục sang tên, di chuyển đối với xe đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
  5. Bổ sung nội dung thay đổi xe sang tên, di chuyển vào máy vi tính, in 02 Phiếu sang tên di chuyển và giấy đăng ký xe tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu).
  6. Cắt góc vào phía trên bên phải, mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe.
  7. Trình lãnh đạo ký giấy khai sang tên, di chuyển; Phiếu sang tên, di chuyển; giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (nếu có).
  8. Niêm phong hồ sơ gốc có đóng dấu giáp lai. Riêng phiếu sang tên di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển, giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng xe ghim vào phía ngoài túi đựng hồ sơ đã được niêm phong.
  9. Trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, hướng dẫn chủ xe dán biển số tạm thời theo quy định (nếu có).
  10. Bàn giao giấy khai sang tên di chuyển, phiếu sang tên, di chuyển (bản lưu) cho cán bộ quản lý hồ sơ.

Điều 9. Đăng ký xe sang tên, di chuyển từ tỉnh khác chuyển đến

  1. Phải có giấy khai sang tên di chuyển, phiếu sang tên, di chuyển và hồ sơ đăng ký xe theo quy định.
  2. Thực hiện các bước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 10. Đăng ký, cấp biển số tạm thời

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, Giấy khai đăng ký xe, đối chiếu bản chính hồ sơ xe với bản photocopy.
  2. Thực hiện các bước theo quy định tại điểm b khoản 3 và các khoản 4, 8, 9, 11 và 12 Điều 6 Thông tư này.
  3. Trả giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và hồ sơ gốc cho chủ xe, trừ xe phải thu hồi đăng ký, biển số.
  4. Trường hợp gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời đã cấp lần đầu để lưu vào hồ sơ và cấp giấy đăng ký tạm thời mới (không cần phải có giấy khai đăng ký xe).

Điều 11. Đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc xe cải tạo, thay đổi màu sơn

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe.
  2. Thu lại chứng nhận đăng ký xe (đổi lại chứng nhận đăng ký), biển số xe (đổi lại biển số).
  3. Kiểm tra thực tế xe (đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn, xe quảng cáo).
  4. Viết phiếu đề xuất rút hồ sơ gốc, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ xe.
  5. Bổ sung nội dung đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe vào máy vi tính.
  6. Đối với trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7, 9, 11, 12 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 7, 8, 9, 10,11, 12 Điều 6 Thông tư này.
  7. Đóng dấu “ĐỔI, CẤP LẠI LẦN THỨ…..” vào phía trên bên phải của Giấy khai đăng ký xe. Trường hợp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì đóng thêm dấu “ĐỔI, CẤP LẠI LẦN THỨ…..” vào mặt trước chứng nhận đăng ký xe (phía trên dòng chữ giấy chứng nhận đăng ký xe).
  8. Trường hợp hồ sơ xe được sử dụng làm chứng từ đăng ký cho một tổng thành máy hoặc tổng thành khung để thay thế cho xe khác thì toàn bộ hồ sơ xe được sử dụng làm chứng từ cho tổng thành đó (kể cả hồ sơ xe đã đăng ký và chưa đăng ký).

Điều 12. Đăng ký, cấp biển số dân sự cho xe của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng

  1. Đăng ký xe, cấp biển số dân sự cho xe Quân đội nhân dân
  2. a) Tiếp nhận công văn đề nghị của lãnh đạo Bộ Quốc phòng có ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công an; bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe do Quân đội nhân dân đã đăng ký), trường hợp xe chưa đăng ký thì hồ sơ phải đầy đủ theo quy định;
  3. b) Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
  4. Đăng ký xe theo yêu cầu nghiệp vụ trong ngành Công an
  5. a) Tiếp nhận Công văn của đơn vị đề nghị đăng ký xe theo yêu cầu nghiệp vụ có ý kiến phê duyệt của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt trở lên (đối với xe đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt), Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với xe đăng ký tại địa phương); bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký), trường hợp xe chưa đăng ký thì hồ sơ phải đầy đủ theo quy định;
  6. b) Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
  7. Đăng ký xe được duyệt cấp loại biển số khác hệ theo quy định (áp dụng đối với xe là đối tượng được cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen nay được duyệt cấp hệ biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng hoặc ngược lại)
  8. a) Tiếp nhận công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị có ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công an;
  9. b) Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
  10. Đăng ký xe phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước là đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005:
  11. a) Tiếp nhận công văn đề nghị của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký), trường hợp xe chưa đăng ký thì hồ sơ phải đầy đủ theo quy định;
  12. b) Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 13. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe

  1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, tiếp nhận Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
  2. Thu biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe, in giấy hẹn.
  3. Viết phiếu rút hồ sơ gốc.
  4. Nhập nội dung thu hồi vào máy vi tính. In 02 Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe để lấy tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác thì in Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; đồng thời, xác nhận vào mặt sau Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cấp cho tổng thành khung hoặc tổng thành máy.

  1. Cắt góc phía trên, bên phải, giấy chứng nhận đăng ký xe.
  2. Báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này ký giấy chứng nhận thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.
  3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời cho xe ôtô và làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số để tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam; xe dự án được miễn thuế nhập khẩu nay chuyển nhượng sang mục đích khác; xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  4. Trả giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe.
  5. Bàn giao hồ sơ, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (bản lưu) cho cán bộ quản lý hồ sơ.

Chương III

GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 14. Nguyên tắc chung

  1. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hướng dẫn giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong công tác đăng ký xe của Công an cấp huyện. Những vấn đề mới phát sinh nhưng chưa có văn bản hướng dẫn, thì tham mưu, giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).
  2. Những vướng mắc liên quan đến các ngành ở địa phương, như: Tài chính, Hải quan, Giao thông vận tải, Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Trung tâm bán đấu giá tài sản, v.v.. thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh có công văn trao đổi với các ngành để thống nhất giải quyết.

Điều 15. Đóng số máy, số khung

  1. Viết phiếu đề xuất đóng số máy, số khung trình Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt (đối với xe đăng ký tại Cục); Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện (đối với xe đăng ký tại địa phương) ký duyệt.
  2. Thực hiện đóng số máy, số khung.
  3. Cà số máy, số khung đã đóng và dán vào vị trí trong giấy khai đăng ký xe.

Điều 16. Trường hợp chứng từ nguồn gốc xe có dấu hiệu tẩy xoá, làm giả; xe có số máy, số khung trùng với số máy số khung của xe bị mất hoặc có dấu hiệu bị hàn cắt, tẩy xoá, đục lại

  1. Báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt (đối với xe đăng ký tại Cục), Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện (đối với xe đăng ký tại địa phương) để xin ý kiến; nếu lãnh đạo ra quyết định tạm giữ xe, hồ sơ đăng ký xe thì lập biên bản tạm giữ. Quyết định tạm giữ và biên bản tạm giữ phải lập thành 02 bản, một bản giao cho chủ xe, một bản lưu tại cơ quan đăng ký xe.
  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm giữ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải gửi văn bản đề nghị cơ quan giám định kỹ thuật hình sự Bộ Công an tiến hành giám định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giám định, cơ quan giám định phải trả lời bằng văn bản.
  3. a) Trường hợp cơ quan giám định kết luận chứng từ nguồn gốc của xe không bị làm giả, không bị tẩy xóa; số máy, số khung còn nguyên thuỷ thì giải quyết đăng ký xe;
  4. b) Trường hợp cơ quan giám định kết luận chứng từ nguồn gốc nhập khẩu là giả, bị tẩy xoá hoặc số máy, số khung bị hàn cắt, tẩy xoá, đục lại thì chuyển giao Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho chủ xe biết.

Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận chứng từ nguồn gốc nhập khẩu của xe là giả, không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì Cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan hoặc Cục thuế địa phương truy thu thuế. Sau khi có chứng từ truy thu thuế thì giải quyết đăng ký.

Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận là xe nhập khẩu đã bị đục sửa lại số khung, số máy từ nước ngoài, trước thời điểm Chính phủ cấm nhập khẩu (đối với xe bị đục số máy số khung ở nước ngoài) mà giám định được số nguyên thủy, chứng từ nguồn gốc hợp lệ theo quy định, không có gian lận thương mại, được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác định rõ năm sản xuất thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và giải quyết đăng ký xe.

Trường hợp xe nhập khẩu bị đục số máy, số khung sau thời điểm Chính phủ cấm nhập khẩu hoặc xe có kết luận của cơ quan điều tra là bị cắt, hàn số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký.

Điều 17. Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, đổi, cấp lại đăng ký, biển số xe hoặc qua rà soát hồ sơ phát hiện chứng từ nguồn gốc xe giả, bị tẩy xoá

  1. Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
  2. Trường hợp cơ quan điều tra kết luận là xe nhập lậu, nhưng không phải là vật chứng của vụ án thì thực hiện như sau:
  3. a) Đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh làm công văn và chuyển giao hồ sơ đến cơ quan Hải quan hoặc cơ quan Thuế địa phương để truy thu thuế theo quy định;
  4. b) Hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan Hải quan hoặc cơ quan Thuế địa phương để giải quyết;
  5. c) Sau khi chủ xe nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đăng ký theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 18. Đăng ký xe có quyết định xử lý tài sản, quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền

  1. Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trường hợp có khiếu nại thì hướng dẫn cho chủ xe đến cơ quan đã ra quyết định xử lý, bán đấu giá tài sản để giải quyết.
  2. Đối với xe bị tịch thu sung quỹ nhà nước đã có biển số thì cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho Cơ quan Công an nơi đã đăng ký xe đó biết để hủy hồ sơ của xe (thông báo này lưu trong hồ sơ xe).
  3. Xe có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính cấp cho từng xe) thì không cần phải có hồ sơ gốc, nhưng trong quyết định tịch thu hoặc quyết định xử lý vật chứng tịch thu xe phải ghi đầy đủ các đặc điểm của xe như: nhãn hiệu, loại xe, số loại, số khung, số máy, xe phải hoàn chỉnh cùng thông số kỹ thuật. Trường hợp quyết định tịch thu xe hoặc quyết định xử lý vật chứng tịch thu xe không ghi đầy đủ đặc điểm của xe thì không tiếp nhận đăng ký và hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định để giải quyết.

Điều 19. Cấp và dán Phù hiệu kiểm soát hoạt động của xe ôtô thuộc khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa

  1. Tiếp nhận Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất; kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.
  2. Kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe xin hoạt động trong nội địa, ghi vào Sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe dán phù hiệu kiểm soát xe theo quy định vào phía trong, góc trên bên phải kính trước của xe.

Điều 20. Trường hợp xe sang tên, di chuyển nhưng mất hồ sơ gốc hoặc hồ sơ do chủ xe tự quản lý trước đây bị mất, hư hỏng

  1. Trường hợp mất toàn bộ hồ sơ gốc, hồ sơ sang tên di chuyển:
  2. a) Hướng dẫn chủ xe làm công văn hoặc đơn trình bày, cam kết chịu trách nhiệm về việc mất hồ sơ gốc;
  3. b) Kiểm tra đối chiếu giấy tờ của chủ xe theo quy định;
  4. c) Hướng dẫn chủ xe đến Cơ quan Công an nơi làm thủ tục chuyển đi xác nhận việc sang tên, di chuyển vào bản sao Phiếu sang tên, di chuyển;
  5. d) Cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải niêm yết công khai biển số đăng ký xe và số máy, số khung, nhãn hiệu, loại xe bị mất hồ sơ tại trụ sở cơ quan. Sau ba mươi ngày, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết đăng ký và báo cáo về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; trường hợp có nghi vấn thì báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt (ở Bộ) hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh (ở địa phương).
  6. Trường hợp mất một phần tài liệu trong hồ sơ gốc của xe (giấy khai đăng ký, giấy đăng ký xe thu hồi (đã cắt góc), hồ sơ cải tạo xe, giấy khai sang tên di chuyển, chứng từ chuyển nhượng xe, chứng từ lệ phí trước bạ do chủ xe tự quản lý):
  7. a) Chủ xe làm công văn hoặc đơn trình báo mất;
  8. b) Kiểm tra đối chiếu giấy tờ của chủ xe theo quy định;
  9. c) Cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải niêm yết công khai xe có số máy số khung, nhãn hiệu, loại xe bị mất hồ sơ tại trụ sở cơ quan. Sau 15 ngày, không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết đăng ký sang tên.

Điều 21. Trường hợp hồ sơ xe chuyển đến không đủ thủ tục đăng ký

  1. Hồ sơ thiếu thủ tục do lỗi của chủ xe thì hướng dẫn chủ xe bổ sung đầy đủ theo quy định.
  2. Hồ sơ thiếu thủ tục do lỗi của cơ quan đăng ký di chuyển hồ sơ xe đến thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có công văn gửi nơi chuyển hồ sơ đi, nêu rõ lý do đề nghị bổ sung những thủ tục còn thiếu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan đã chuyển hồ sơ đi phải có văn bản trả lời, kèm theo hồ sơ bổ sung; trường hợp đặc biệt, không thể bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định thì phải làm văn bản nêu rõ lý do, báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh để có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội.

Điều 22. Trường hợp xe đã chuyển nhượng, chủ xe chưa làm thủ tục sang tên nhưng bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe

  1. Hướng dẫn người được chuyển nhượng xe làm công văn hoặc đơn đề nghị đăng ký xe.
  2. Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tuỳ thân của người được chuyển nhượng và chứng từ chuyển nhượng xe.
  3. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe về họ tên, địa chỉ của chủ xe, biển số, số khung, số máy của xe; sau 15 ngày, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết đăng ký theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này; trường hợp xe sang tên trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì in phiếu trả lời xác minh cấp cho người mua xe để làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ.

Điều 23. Trường hợp hồ sơ lưu giữ tại cơ quan đăng ký xe bị mất, hư hỏng hoặc thất lạc

  1. Cán bộ quản lý hồ sơ đăng ký xe phải làm bản kiểm điểm, giải trình rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc làm mất, hư hỏng, thất lạc hồ sơ.
  2. Thành lập Hội đồng xác định nguyên nhân mất hồ sơ xe, thành phần bao gồm:
  3. a) Hội đồng ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, do Cục trưởng làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Phòng Xây dựng lực lượng, hậu cần và Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là uỷ viên;
  4. b) Hội đồng ở Công an cấp tỉnh, do Giám đốc Công an cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông và Chánh thanh tra Công an cấp tỉnh là ủy viên; trường hợp hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp huyện quản lý bị mất thì có thêm Trưởng Công an cấp huyện là uỷ viên.
  5. Hội đồng xác định nguyên nhân mất hồ sơ xe có trách nhiệm xem xét, kết luận về từng trường hợp mất hồ sơ xe cụ thể. Biên bản họp và kết luận của Hội đồng có giá trị thay hồ sơ gốc của xe.

Điều 24. Xử lý hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe

  1. Các trường hợp hồ sơ xe hết niên hạn sử dụng; xe tự chế hết hạn lưu hành theo quy định; xe bị tai nạn phá huỷ không sử dụng đã làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số; hồ sơ đăng ký tạm thời được lưu trữ, sau 01 năm thì báo cáo lập Hội đồng huỷ biển số, biểu mẫu đăng ký xe.
  2. Biển số xe thu hồi, biểu mẫu đăng ký bị hỏng đều phải quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Định kỳ 6 tháng, cơ quan đăng ký xe phải báo cáo cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng hủy biển số, biểu mẫu như sau:
  3. a) Hội đồng ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt do Cục trưởng làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm: Trưởng phòng Phòng Xây dựng lực lượng, hậu cần, Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là ủy viên;
  4. b) Hội đồng ở Công an cấp tỉnh, do Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông và Chánh thanh tra Công an cấp tỉnh là ủy viên; Hội đồng ở cấp huyện, có thêm Trưởng Công an cấp huyện là ủy viên.
  5. Cơ quan đăng ký xe ở cấp nào thì cấp đó chịu trách nhiệm trực tiếp hủy biển số, biểu mẫu đăng ký xe.

Điều 25. Chế độ quản lý, khai khác, cung cấp và sử dụng cơ sở dữ liệu đăng ký xe

  1. Biển số xe có ký hiệu đăng ký của địa phương nào thì địa phương đó trách nhiệm trả lời xác minh xe.
  2. Thủ tục trả lời xác minh xe theo yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân:
  3. a) Tiếp nhận giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị đề nghị tra cứu xác minh biển số, in phiếu trả lời xác minh ngay trong ngày;
  4. b) Trường hợp cơ quan, đơn vị có công văn đề nghị tra cứu xác minh biển số thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải có văn bản trả lời.
  5. Trích sao hoặc cho mượn hồ sơ đăng ký xe phục vụ yêu cầu nghiệp vụ:
  6. a) Tiếp nhận công văn đề nghị cho mượn hoặc trích sao hồ sơ đăng ký xe phục vụ yêu cầu nghiệp vụ có sự đồng ý của lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt (ở Bộ) hoặc lãnh đạo Công an cấp tỉnh (ở địa phương);
  7. b) Lập biên bản giao nhận hồ sơ xe cho mượn, thời hạn cho mượn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
  8. Trả lời xác minh xe theo yêu cầu của người được thi hành án hoặc đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án ủy quyền.
  9. a) Người được thi hành án hoặc người được ủy quyền có yêu cầu tra cứu, xác minh phải xuất trình một trong những giấy tờ sau: Bản án của Tòa hoặc quyết định thi hành án; công văn, giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án kèm theo Giấy chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực hợp lệ;
  10. b) In Phiếu trả lời phiếu xác minh xe.

 

Chương IV

QUẢN LÝ BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ XE VÀ BIỂN SỐ XE, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 26. Quản lý biểu mẫu đăng ký xe và biển số xe

  1. Các loại biểu mẫu đăng ký xe; mẫu Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Tem kiểm định; Sổ kiểm định; biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.
  2. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh dự trù kinh phí, đăng ký với Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt về số lượng các biểu mẫu sử dụng cho việc đăng ký xe của đơn vị mình và cấp phát cho Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt chịu trách nhiệm đặt in các loại biểu mẫu đăng ký xe và mẫu Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Tem kiểm định, Sổ kiểm định (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân) để cấp cho Công an các địa phương. Riêng các biểu mẫu từ mẫu số 09 đến mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư 06/2009/TT-BCA-C11 ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã in thì được tiếp tục cấp phát và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011.

  1. Mỗi xe được cấp 01 bộ biển số có số quản lý của cơ quan đăng ký xe; biển số được thu hồi theo quy định thì không cấp lại số đó cho xe khác.
  2. Việc phát hành sê ri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.

Điều 27. Quản lý chương trình đăng ký xe trên máy vi tính

  1. Chương trình đăng ký xe được sử dụng thống nhất chương trình đăng ký xe trên máy vi tính trong phạm vi toàn quốc.
  2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt chịu trách nhiệm quản lý chương trình đăng ký xe và dữ liệu đăng ký xe trên máy vi tính theo quy định.
  3. Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý chương trình đăng ký xe và dữ liệu biển số được cài đặt trên máy vi tính; chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện thực hiện việc cài đặt và quản lý, sử dụng theo đúng quy định.

Điều 28. Chế độ thông tin báo cáo

Chế độ quản lý khai thác, cung cấp và sử dụng cơ sở dữ liệu đăng ký xe được thực hiện kết nối trên mạng trong phạm vi toàn quốc. Trong khi cơ sở hạ tầng chưa kết nối được mạng thì chế độ thông tin báo cáo thực hiện như sau:

  1. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, Công an cấp huyện tổng hợp dữ liệu đăng ký xe chuyển về Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.
  2. Định kỳ hàng tháng Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải chuyển dữ liệu đăng ký xe của địa phương mình vào đĩa CD, đĩa mềm hoặc truyền dẫn dữ liệu về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2010 và thay thế Thông tư số 31/2009/TT-BCA ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký phương tiện và quy trình tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

  1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
  2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Tham khảo thêm >>> Đăng kiểm xe

Đăng kiểm online truy cập  >>> http://www.dangkiemoto.com/

ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN  KIỂM TRA LẦN ĐẦU: 

Khi kiểm định lần đầu lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần có các giấy tờ sau:

a)      Bản chính giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau để xuất trình:

+ Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe.

+ Đối với các phương tiện thế chấp tại các tổ chức tín dụng từ ngày 01/9/2017:

– Bản sao chứng thực Giấy Đăng ký phương tiện giao thông.

– Giấy biên nhận thế chấp có tối thiểu các nội dung được nêu tại khoản 2 văn bản 7000/NHNN-PC ngày 31/08/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

+ Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp;

+ Số Giấy biên nhận thế chấp;

+ Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng thế chấp;

+ Tên của bên thế chấp, số chứng minh thư nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân;

+ Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số  khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông;

+ Thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp;

+ Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp;

+ Giấy chứng nhận thế chấp có đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của cán bộ có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức tín dụng.

 

+ Đối với xe của các tổ chức cho thuê tài chính (thực hiện theo Nghị định 39/2014/NĐ-CP) nếu có Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính, các đơn vị kiểm định theo quy định.

b)     Bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực để xuất trình.

c)      Giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện để nộp, gồm một trong các giấy tờ sau:

–       Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe cơ giới nhập khẩu; bản sao chụp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước;

–       Bản sao có chứng thực quyết định tịch thu bán đấu giá của cấp có thẩm quyền đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá và văn bản thông báo kết quả kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới của Cục Đăng kiểm Việt Nam đối với trường hợp xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá chưa có dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định hoặc có dữ liệu không phù hợp.

–       Bản sao có chứng thực quyết định thanh lý đối với xe cơ giới của lực lượng quốc phòng, công an; bản sao có chứng thực quyết định bán xe dự trữ Quốc gia.

d)     Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo để nộp (đối với xe cơ giới mới cải tạo).

đ) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật của cần cẩu, xi téc, bình nhiên liệu CNG, LPG được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới được cấp theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải để xuất trình.

ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN  KIỂM TRA ĐỊNH KỲ:

Khi xe cơ giới vào kiểm định, chủ xe phải xuất trình các giấy tờ nêu tại  điểm a, b, d và điểm đ

Địa chỉ đăng kí xe tại Bắc Ninh

Phòng cảnh sát giao thông đăng ký xe ô tô

Địa chỉ : Khu Hòa Đình- Phường Võ Cường- TP Bắc Ninh

Điện Thoại : 02223822405

  • Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm : Tờ khai đăng kí xe có dán bản cà số khung số máy + Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước + Hóa đơn Gốc (do công ty bán xe cấp) + Phiểu kiểm tra chất lượng xuất xưởng + Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường + Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu ( nếu xe bạn là nhập ngoại )
  • Các bạn kiểm tra xem hộ khẩu mình ở đâu thì chuẩn bị xe mang đến công an tỉnh để đăng kí xe nhé
  • Nộp bộ hồ sơ cho các bộ công an tại cửa khám xe số 1. Sau khi kiểm tra xong xe và giấy tờ bạn sẽ được nhận lại bộ hồ sơ
  • Chuẩn bị sẵn CMND hoặc giấy giới thiệu nộp vào cửa số 3. Sau đó bạn ngồi đợi đến lượt để lên bấm số tự động. Bấm số xong bạn sẽ nhận được giấy hẹn lấy đăng kí xe
  • Cầm giấy hẹn ra phòng trả hồ sơ để lấy biển và nộp lệ phí đăng kí 2-3 triệu
  • Sau 2-3 ngày kể từ khi bấm biển bạn cầm giấy hẹn ra lấy đăng kí gốc nhé

Địa chỉ đăng kiểm xe tại Bắc Ninh

  • Địa chỉ : Khu Hòa Đình , Phường Võ Cường

Số điện thoại : 02223822405

Địa chỉ trung tâm đăng kiểm tại Bắc Ninh ?

Trung Tâm đăng kiểm xe cơ giới 9901S – Bắc Ninh

  •  Địa chỉ: Khu 7 – P.Thị Cầu – TP. Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh

Điện thoại: 0222.3820857 Fax: 0222.3824876

Giám đốc: Phạm Thanh Phương – 0913.260.965

Giám đốc: Nguyễn Thành Sơn – 0968.586.065

Phó Giám đốc Nguyễn Quốc Đại – 0982.823.908

  • Trung Tâm đăng kiểm xe cơ giới 9902S – Bắc Ninh

Địa chỉ: Thôn Dương Sơn – Xã Tam Sơn – TX Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh

Điện thoại: 0222.3759286 Fax: 0222.3759368

Giám đốc: Phạm Thanh Phương – 0913.260.965

Phó Giám đốc Nguyễn Thành Sơn – 0982.341.515

Phó Giám đốc Nguyễn Quốc Đại – 0982.823.908

  • Trung Tâm đăng kiểm xe cơ giới 9903D – Bắc Ninh

Địa chỉ: Km 10, QL 18, TT Phố Mới, Quế Võ, Bắc Ninh

Điện thoại: 0222.3635638 Fax: 0222.3635619

Giám Đốc: Nguyễn Xuân Ước – 0984493165

  • Trung Tâm đăng kiểm xe cơ giới 9904D – Bắc Ninh

Địa chỉ: Khu công nghiệp Lâm Bình, xã Lâm Thao, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

Điện thoại: 0993.999904: FAX: 0222.3645699 –

P. Giám đốc phụ trách: Trần Hữu Hoàng – 0947.864333

  • Công ty CP ĐTXD và tư vấn đăng kiểm – Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 9905D– Bắc Ninh

Địa chỉ: thôn Ngọc Trì, xã Ngọc Nội, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại: 02226.510777: FAX: 02223.777222

Email:tuvandangkiemjsc@gmail.com

P. Giám đốc phụ trách: Nguyễn Văn Trung – 0943.828777

  • Chuẩn bị hồ sơ:Giấy đăng ký xe hoặc giấy hẹn (bản chính) + Bộ số khung, số máy + Giấy kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản Photo) + Hóa đơn Giá trị gia tăng (bản Photo) + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự + Giấy chứng nhận An toàn kỹ thuật và Bảo vệ môi trường
  • Mang xe và biển số đến cơ sở đăng kiểm
  • Cho xe vào ô đăng kiểm. Chuẩn bị sẵn bộ hồ sơ đưa cho nhân viên tại trạm đăng kiểm. Nhân viên đăng kiểm sẽ kiểm tra xe và cho trả lại bộ hồ sơ cho bạn kèm 1 thẻ xác nhận xe đã được kiểm tra
  • Cầm hồ sơ và thẻ đến quầy nộp lệ phí đăng kiểm 340 nghìn
  • Đợi đến lượt nộp phí đường bộ: tối thiểu 1 năm 1 triệu 560 nghìn, tối đa 30 tháng
  • Nhận lại giấy hẹn lấy đăng kiểm
  • Ra xe đợi nhân viên đăng kiểm dán tem

Infographic: Quy trình cấp đăng ký, biển số xe theo Thông tư 58

Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020. Trong đó có quy định chi tiết quy trình cấp đăng ký, biển số xe cho người Việt Nam.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *